Xây dựng và triển khai chương trình, chính sách, đề án dân tộc giai đoạn 2011-2015

03:05 AM 12/05/2011 |   Lượt xem: 2400 |   In bài viết | 

Xây dựng và nghiên cứu các đề tài khoa học làm cơ sở phục vụ cho việc xây dựng các chương trình, chính sách, dự án phát triển kinh tế-xã hội cho vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2011-2015 và đến 2020. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các DTTS Việt Nam: cập nhật thông tin thường xuyên về tình hình nghiên cứu khoa học gắn với hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở trong nước, có tham khảo nước ngoài, bộ dữ liệu đảm bảo tính chính xác và toàn diện phục vụ việc hoạch định và tổ chức thực hiện chương trình, chính sách, dự án đạt kết quả cao. Tiếp tục rà soát hệ thống chương trình, chính sách, đề án dân tộc thực hiện trên địa bàn vùng DTTS trong giai đoạn 2006-2010 (bao gồm những chính sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và những chính sách do các Bộ, ngành Trung ương ban hành) để đánh giá những chương trình, chính sách, đề án có nội dung đầu tư chồng chéo, trùng lắp trên cùng một địa bàn với nhiều đầu mối quản lý, từ đó tham mưu cho Chính phủ khắc phục những hạn chế trên.

Xây dựng bộ tiêu chí phân định vùng DTTS và MN theo trình độ phát triển giai đoạn 2011-2015 để phân định các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) vùng DTTS và MN thành các khu vực theo trình độ phát triển một cách khoa học, hợp lý và công bằng. Từ đó áp dụng các chủ trương, chính sách và có kế hoạch đầu tư phát triển sát hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực, đồng thời có kế hoạch chỉ đạo, động viên, hướng dẫn nhân dân địa phương đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trong cả nước.

Xây dựng chương trình, chính sách, dự án phát triển kinh tế-xã hội cho vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2011-2015. Trong đó, tập trung xây dựng chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011-2015 (chương trình 135 giai đoạn III); Các chính sách đặc thù đối với vùng dân tộc và miền núi khó khăn; Huy động các nguồn lực tài chính trong nước, huy động các nguồn ODA, FDI và hỗ trợ kỹ thuật từ các quốc gia, các tổ chức quốc tế để phát triển kinh tế-xã hội vùng DTTS; Chính sách thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đầu tư vào vùng DTTS và MN. Xây dựng đề án xin chủ trương thành lập Học viện Dân tộc gắn với đào tạo nguồn nhân lực cho vùng DTTS và MN; Dự án định canh, định cư hỗ trợ người dân ở vùng núi đá, lũ quét gặp khó khăn; Các dự án bảo tồn một số dân tộc ít người khó khăn.

Xây dựng chương trình kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách dân tộc một cách khoa học và tổ chức nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn, hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, nhằm đánh giá hiệu quả các chủ trương, chính sách, chương trình, đề án dân tộc. 

Nghị quyết yêu cầu, các chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ quan tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết đến từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; Xây dựng chương trình hành động và kế hoạch cụ thể của từng nhiệm vụ liên quan đến đơn vị mình để triển khai thực hiện Nghị quyết có hiệu quả. Phát huy vai trò lãnh đạo của chi bộ, tính tiền phong, gương mẫu của đảng viên, chi bộ phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên thực hiện chương trình hành động và kế hoạch thực hiện Nghị quyết. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, động viên cán bộ, đảng viên thực hiện tốt nhiệm vụ. Định kỳ hằng quý và theo chỉ đạo của Đảng uỷ cơ quan, các chi bộ tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan (qua Văn phòng Đảng uỷ). Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan về việc triển khai và thực hiện Nghị quyết. Đảng uỷ tổ chức hội nghị sơ kết Nghị quyết quý II/2013 và tổng kết quý I/2015.

Nguyễn Văn Phong